Quá hạn sang tên sổ đỏ sẽ bị phạt bao nhiêu?

Thứ hai - 18/03/2024 09:47
Sang tên sổ đỏ là bước cuối cùng để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Hình minh họa
Hình minh họa
1. Quy định về thời hạn sang tên sổ đỏ.
Theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
Các trường hợp đăng ký biến động nêu trên có bao gồm cả chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Ngoài ra, trong từng lần chuyển nhượng đất còn phát sinh thuế thu nhập cá nhân. Do đó, khi phát sinh thu nhập, cá nhân thuộc diện chịu thuế phải có nghĩa vụ kê khai thuế.
2. Chậm sang tên sổ đỏ bị phạt thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 cũng quy định người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, khi chậm làm thủ tục sang tên/in biến động sổ đỏ, người sử dụng đất có thể bị xử phạt hành chính vì chậm đăng ký sang tên sổ đỏ và chậm kê khai thuế, mức phạt cụ thể như sau
2.1. Mức phạt chậm đăng ký sang tên sổ đỏ
Theo Khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Việt Nam quy định mức xử phạt hành chính khi không thực hiện đăng ký biến động đất đai như sau:
* Đối với khu vực khu vực nông thôn:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
* Đối với khu vực đô thị:
Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt theo từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn.
2.2. Mức phạt chậm kê khai thuế
Người có trách nhiệm nộp thuế chậm làm hồ sơ kê khai thuế có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
Như vậy, trong trường hợp giao dịch đất đai mà chậm làm thủ tục sang tên hoặc đăng ký biến động trên sổ đỏ, người sử dụng đất có thể bị xử phạt hành chính vì chậm đăng ký sang tên sổ đỏ đến 10.000.000 đồng và phạt vì chậm kê khai thuế đến 25.000.000 đồng tùy thuộc vào khoảng thời gian quá hạn theo quy định của pháp luật.
 

Khuyến nghị:

1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Luật Toàn Long thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến từ các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, người đọc chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi các ý kiến đưa ra chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Mọi yêu cầu giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Luật Toàn Long qua Tổng đài tư vấn pháp luật Tư vấn: 0936.521.533, E-mail: luattoanlong@gmail.com.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Thống kê
  • Đang truy cập5
  • Máy chủ tìm kiếm3
  • Khách viếng thăm2
  • Hôm nay56
  • Tháng hiện tại81,445
  • Tổng lượt truy cập1,645,411
logo                      logophapluatvanhoa                     luatsu           thanh lap doanh nghiep                     tu van dat dai                     nguoihanoilogo
190063.3232
Nhắn tin Facebook Zalo: 0934.682.133
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây