Thủ tục ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con?

Thứ năm - 28/03/2024 03:16
Thủ tục ly hôn là các bước, các quy trình pháp lý mà các bên phải thực hiện theo quy định của luật tố tụng dân sự để tòa án căn cứ vào đó đưa ra quyết định, bản án phù hợp theo quy định pháp luật. Việc minh bạch các vấn đề về tài sản chung, tài sản riêng, quyền nuôi con ... bằng một bản án, quyết định của tòa án sẽ giúp các bên tránh được những tranh chấp có thể phát sinh về sau.
Hình minh họa
Hình minh họa
A. Thủ tục ly hôn
1. Hồ sơ ly hôn cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Trước hết, để tiến hành thủ tục ly hôn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm giấy tờ, như sau:
- Đơn xin ly hôn
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; hộ khẩu của cả hai vợ chồng (yêu cầu sao y bản chính);
- Yều cầu cần cung cấp đầy đủ giấy tờ đăng ký kết hôn (Bản chính giấy đăng ký kết hôn, nếu không có bản chính thì nộp giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, mục đích là để tòa án xác định đây có phải là hôn nhân hợp pháp hay không, và quyết định cho ly hôn thì tòa án sẽ giữ giấy tờ này);
- Nếu hai vợ chồng có con thì cung cấp bản sao có chứng thực giấy khai của con;
- Trình những văn bản, tài liệu hay những chứng nào liên quan đến tài sản của hai vợ chồng (nếu có tranh chấp tài sản);
- Trường hợp hai vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà một trong hai người (vợ - chồng xuất cảnh và không có địa chỉ cụ thể bên nước ngoài thì cần giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất cảnh của một trong hai vợ hoặc chồng).
2. Các bước tiến hành thủ tục ly hôn tại tòa án
Trình tự thủ tục ly hôn sẽ tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án nơi cứ trú, sinh sống, làm việc của bị đơn hoặc theo sự lựa chọn của các bên. Cụ thể:
Đối với ly hôn thuận tình: Thì nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân quận huyện nơi vợ chồng có hộ khẩu thường trú (hoặc nơi có đăng ký cư trú - Có xác nhận của cơ quan công an nơi cư trú)
Đối với ly hôn đơn phương: Thì phải nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại nơi bị đơn (Người không đồng ý ly hôn) có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký cư trú gần nhất (điều 39, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
Đối với vụ việc có yếu tố nước ngoài: Áp dụng điểm a, khoản 1, điều 37, bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì phải nộp hồ sơ ly hôn tại tào án nhân dân tỉnh/Thành phố để giải quyết.
Bước 2: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ việc ly hôn
Sau khi nộp đơn ly hôn tòa án sẽ đưa thông báo thụ lý và yêu cầu đóng án phí. Nếu là ly hôn đơn phương thì người nộp đơn có nghĩa vụ đóng, ly hôn thuận tình thì án phí chia đôi và một trong hai, hoặc cả hai vợ chồng cần thực hiện nghĩa vụ này.
Thông thường, việc thụ lý giải quyết sẽ được thực hiện trong khoảng 15 ngày làm việc kể từ ngày các bên nộp đầy đủ hồ sơ và đóng án phí.
Bước 3: Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải ly hôn
Trong thời hạn 15 làm việc, tòa án sẽ tiến hành gọi các bên ra tòa để tiến hành việc hòa giải công khai. Trong đó, các bên sẽ tường trình lại sự việc theo hướng dẫn của thư ký tòa án, thẩm phán giải quyết vụ việc sẽ giải thích cho các bên những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục ly hôn, đồng thời khuyến nghị các bên nghiên cứu kỹ và quyết định có tiếp tục việc ly hôn hay không.
Nếu các bên hòa giải thành, thì có thể rút đơn ly hôn. Trường hợp hòa giải không thành thì tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và tiến hành bước tiếp theo.
Bước 4: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành và một trong các bên giữ nguyên quan điểm sẽ ly hôn, tòa án nhân dân phải ra quyết định mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn.
- Quyết định chính thức ly hôn của tòa án nếu trong vòng 07 ngày: sau khi kết thúc phiên hòa giải không thành thì toà án sẽ ra quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn của các bên.
- Trong trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án
Thời hạn xét xử việc ly hôn là khoảng từ 04 đến 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án tùy vào tính chất phức tạp của vụ việc.
B. Tranh chấp quyền nuôi con
1. Quyền nuôi con thuộc về ai?
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Theo đó, nếu muốn giành quyền nuôi con phải chứng minh các điều kiện về tài chính; đạo đức, nhân phẩm; thời gian chăm sóc, giáo dục con cái. Ngoài ra còn xem xét đến các yếu tố vật chất như nơi ăn, ở, đi lại học tập của con và yếu tố tinh thần như điều kiện vui chơi, giải trí giúp con phát triển lành mạnh, trong sáng.
Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật HNGĐ, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Thay đổi quyền nuôi con
Tuy nhiên, người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có thể bị thay đổi theo quyết định của Toà án nếu có yêu cầu của cha, mẹ hoặc người thân thích, tổ chức (Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ) khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn:
- Đơn đề nghị thay đổi quyền nuôi con;
- Bản án ly hôn;
- Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là có căn cứ và hợp pháp;
4. Trình tự thủ tục thay đổi quyền nuôi con:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc
Bước 2: Nộp tiền tạm ứng án phí tại chi cục thi hành án nơi tòa án có trụ sở.
Bước 3: Tòa án thụ lý xem xét giải quyết.

 

Khuyến nghị:

1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Luật Toàn Long thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến từ các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, người đọc chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi các ý kiến đưa ra chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Mọi yêu cầu giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Luật Toàn Long qua Tổng đài tư vấn pháp luật Tư vấn: 0936.521.533, E-mail: luattoanlong@gmail.com.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Thống kê
  • Đang truy cập102
  • Máy chủ tìm kiếm1
  • Khách viếng thăm101
  • Hôm nay4,214
  • Tháng hiện tại111,748
  • Tổng lượt truy cập1,675,714
logo                      logophapluatvanhoa                     luatsu           thanh lap doanh nghiep                     tu van dat dai                     nguoihanoilogo
190063.3232
Nhắn tin Facebook Zalo: 0934.682.133
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây