Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thứ ba - 04/04/2023 14:56
Tranh chấp đất đai hiện nay đang diễn ra vô cùng phổ biến cùng với mức độ phức tạp ngày càng gia tăng, làm thế nào để có thể bảo vệ tối ưu quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân khi tranh chấp xảy ra luôn là một trong những điều mà các bên quan tâm nhất. Bài viết này đưa đến cho các bạn những thủ tục cần biết khi muốn tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hình minh họa. Nguồn internet
Hình minh họa. Nguồn internet
1. Chủ thể trong quan hệ tranh chấp đất đai

Khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai hiện hành định nghĩa: “tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Thông qua các quy định cụ thể hơn của pháp luật, có thể hiểu “tranh chấp đất đai” là những tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất hoặc đơn thuần chỉ là những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện quyền của chủ thể sử dụng đất. Đó có thể là tranh chấp về ranh giới, lối đi…; tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất (thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng,…); tranh chấp về thừa kế, chia tài sản chung là quyền sử dụng đất,…
Bộ luật tố tụng dân sự trao quyền khởi kiện dân sự về đất đai cho các chủ thể là tổ chức, cá nhân, đại diện hợp pháp của tổ chức cá nhân khi họ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền sử dụng đất của mình bị xâm hại. Ngoài ra, đối với trường hợp để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai thì Cơ quan quản lí đất đai cũng có quyền đứng ra khởi kiện vụ án dân sự  về Đất đai.

2. Hòa giải khi xảy ra tranh chấp về đất đai

Việc các bên tranh chấp đất đai tự mình hòa giải sẽ đem đến rất nhiều lợi ích về chi phí giải quyết cũng như tiết kiệm thời gian cho cả hai. Do đó, tại Điều 202 Luật Đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Tại Điều này cũng quy định, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp hai bên hòa giải không thành

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành thì một trong các bên có quyền đưa tranh chấp ra Tòa án để giải quyết. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết  tranh chấp đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ sau:
  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
4. Quá trình nhận, xử lý và thụ lý đơn khởi kiện về tranh chấp đất đai
Người có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai có thể gửi đơn kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây: nộp trực tiếp tại Tòa án; gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Theo đó, hồ sơ này bao gồm:
  • Đơn khởi kiện được soạn đúng và đầy đủ nội dung theo quy định.
  • Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc một trong những loại giấy tờ đã được liệt kê phía bên trên;
  • Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (trông trường hợp việc hòa giải là bắt buộc);
  • Chứng minh thư nhân dân/ Căn cước công dân còn hiệu lực của người khởi kiện;
  • Các giấy tờ liên quan khác.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
  •  Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  •  Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó, Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Do đó, người khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai cần lưu ý nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự.

Giải quyết tranh chấp tại Tòa án và tại UBND cấp có thẩm quyền yêu cầu những quy trình và hồ sơ, các loại giấy tờ khác nhau. Khách hàng có thể liên hệ Luật Toàn Long để được tư vấn cụ thể và giải quyết nhanh hơn. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, tận tâm sẽ giúp giải đáp mọi thắc mắc nhanh chóng và mang lại sự hài lòng cho quý khách.





 

Khuyến nghị:

1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Luật Toàn Long thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến từ các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, người đọc chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi các ý kiến đưa ra chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Mọi yêu cầu giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Luật Toàn Long qua Tổng đài tư vấn pháp luật Tư vấn: 0936.521.533, E-mail: luattoanlong@gmail.com.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê
  • Đang truy cập8
  • Máy chủ tìm kiếm3
  • Khách viếng thăm5
  • Hôm nay78
  • Tháng hiện tại12,274
  • Tổng lượt truy cập1,576,240
logo                      logophapluatvanhoa                     luatsu           thanh lap doanh nghiep                     tu van dat dai                     nguoihanoilogo
190063.3232
Nhắn tin Facebook Zalo: 0934.682.133
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây