Hợp đồng BCC

Thứ hai - 25/09/2017 12:58

bcc logo

bcc logo
Nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có thể thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam mà không cần phải thành lập tổ chức kinh tế mới, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thì có thể hợp tác theo loại hình hợp tác kinh doanh, gọi tắt là Hợp đồng BCC (Business Cooperation Contract).

Hợp đồng BCC là hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký giữa nhà đầu tư nước ngoài với nhà đầu tư Việt Nam hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài nhằm hợp tác phân chia lợi nhuận, sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.

Nội dung chủ yếu của Hợp đồng BCC theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư 2014:

a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;

b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;

c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;

d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;

e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;

g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

Các bên trong hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những điều không trái quy định của pháp luật.

Sau khi ký kết hợp đồng BCC, các bên đầu tư nước ngoài phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện dự án đầu tư. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thì thực hiện theo pháp luật dân sự. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC.

Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC

1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.

2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.

3. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điề hành.

4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành:

  • Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;
  • Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
  • Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;
  • Bản sao hợp đồng BCC; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho hợp đồng BCC (nếu có).

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Khi nộp hồ sơ và nhận kết quả, người làm thủ tục phải mang các giấy tờ sau:

- Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

- Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác. Trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ và trả kết quả, thì người làm thủ tục phải xuất trình Giấy CMND hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác và một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ nộp hồ sơ, nhận kết quả và giấy giới thiệu của tổ chức đo cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả; Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Luật Toàn Long thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến từ các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, người đọc chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi các ý kiến đưa ra chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Mọi yêu cầu giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Luật Toàn Long qua Tổng đài tư vấn pháp luật Tư vấn: 0936.521.533, E-mail: luattoanlong@gmail.com.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê
  • Đang truy cập15
  • Máy chủ tìm kiếm4
  • Khách viếng thăm11
  • Hôm nay1,659
  • Tháng hiện tại71,127
  • Tổng lượt truy cập593,526
logo                      logophapluatvanhoa                     luatsu           thanh lap doanh nghiep                     tu van dat dai                     nguoihanoilogo
190063.3232
Nhắn tin Facebook Zalo: 0934.682.133
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây