Doanh nghiệp được xử lý kỷ luật sa thải người lao động khi nào?

Thứ hai - 18/12/2023 16:03
Tôi là nhân viên kinh doanh tại công ty S, ngày 02/12/2023 Do bất đồng quan điểm trong việc giải quyết các hồ sơ nên tôi và trưởng phòng có xích mích cãi vã qua lại, đỉnh điểm là tôi có đập vỡ 1 ly nước, việc làm trên đã là ảnh hưởng đến trật tự trên dưới theo nội quy lao động trong công ty. Vì vậy căn cứ theo nội quy lao động của công ty, ngày 15/12/2023 công ty S đã lập thành biên bản và đã ra quyết định hình thức kỷ luật sa thải tôi. Ngày 20/12/2023 công ty S đã gọi tôi lên văn phòng làm việc và đưa quyết định kỷ luật sa thải cho tôi và báo ngày mai tôi không cần đi làm nữa. Vậy quý văn phòng có thể cho tôi biết, Việc công ty sa thải tôi như vậy có đúng với quy định của pháp luật không và tôi muốn biết trình tự xử lý kỷ luật sa thải người lao động như thế nào ?
Hình minh họa. Nguồn internet
Hình minh họa. Nguồn internet
Đầu tiên, cho phép Công ty TNHH Luật Toàn Long chúng tôi gửi lời cảm ơn đến anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty TNHH Luật Toàn Long của chúng tôi. Sau khi tiếp nhận yêu cầu của anh, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Căn cứ pháp lý

- Bộ Luật lao động 2019;

- Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
2. Nội dung tư vấn
 Thứ nhất, về việc công ty S áp dụng hình thức kỷ luật sa thải bạn do bạn và trưởng phòng bất đồng quan điểm trong việc giải quyết các hồ sơ nên tôi và trưởng phòng có xích mích cãi vã qua lại, đỉnh điểm là tôi có đập vỡ 1 ly nước và việc làm trên đã là ảnh hưởng đến trật tự trên dưới theo nội quy lao động trong công ty.
Căn cứ theo Điều 124 Bộ luật lao động 2019 quy định về các hình thức kỷ luật lao động như sau :
“ Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động

1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
3. Cách chức.
4. Sa thải.
Việc công ty S căn cứ vào tính chất và mức độ lỗi của hành vi vi phạm của  bạn mà áp dụng hình thức kỷ luật sa thải là mức cao nhất trong các hình thức kỷ luật. Hình thức kỷ luật sa thải là mức kỷ luật cao nhất đối với người lao động đã có hành vi vi phạm ở mức độ lỗi nặng, dẫn đến người sử dụng lao động thấy rằng không thể tiếp tục sử dụng người lao động và họ có quyền loại người lao động ra khỏi đơn vị bằng cách chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, để bảo vệ người lao động, Bộ luật Lao đông quy định một chế tài riêng về việc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải. Cụ thể, Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động: “ Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;.
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng;
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”.
Trường hợp của bạn vi phạm không thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 125 bộ luật lao động 2019. Do vậy hành vi của bạn gây ra thì người sử dụng lao động chỉ được áp dụng các hình thức kỷ luật lao động khác ngoài hình thức kỷ luật sa thải. Vì vậy, trong trường hợp này, công ty S áp dụng hình thức kỷ luật sa thải là trái với quy định của pháp luật,
Thứ hai, theo như bạn trình bày thì công ty S căn cứ vào nội quy lao động mà đã đã lập thành biên bản và ra quyết định hình thức kỷ luật sa thải bạn là không đảm bảo theo trình tự thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại Điều 122 Bộ Luật lao động 2019.

“ 1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản”.”

Việc công ty S đã ban hành quyết định sa thải trái với trình tự, thủ tục pháp luật quy định tại Điều 122 Bộ luật lao động 2019. Bởi khi xử lý kỷ luật người lao động, doanh nghiệp phải tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật, và phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở ( tổ chức công đoàn ) và người lao động để thực hiện quyền tự bào chữa của mình và việc xử lý kỷ luật trên phải được lập thành văn bản xử lý kỷ luật lao động. Tuy nhiên, công ty X đã sa thải bạn khi chưa tổ chức cuộc họp và không có sự tham gia của  bạn mà đã ra quyết định sa thải bạn là trái quy định của pháp luật.
Từ 1 và 2, Việc công ty S đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, và bạn có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi công ty S đặt trụ sở chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Đối với câu hỏi của bạn về trình tự xử lý kỷ luật sa thải người lao động, công ty chúng tôi xin trả lời như sau :
Trình tự xử lý kỷ luật sa thải người lao động hiện nay?

Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định về việc xử lý sa thải người lao động được thực hiện như sau:
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
“ 1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động”.
Trình tự xử lý kỷ luật sa thải được thực hiện thông qua 4 bước sau:
Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm của người lao động
+ Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động ngay tại thời điểm xảy ra: Người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
+ Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi đã xảy ra: Người sử dụng lao động thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động
Việc tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động sẽ do người sử dụng lao động thực hiện:
Trước khi họp xử lý kỷ luật: Thông báo trước ít nhất 05 ngày về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý, hành vi vi phạm cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người lao động, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động:
+ Cuộc họp diễn ra khi có mặt đầy đủ các thành phần hoặc một trong các thành phần bắt buộc tham gia không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt.
+ Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự. Nếu có người không ký vào biên bản thì nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật
Trong thời hiệu được quy định, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động.

Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
Bước 4: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật
Quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi đến người lao động, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Toàn Long, trường hợp quý khách gặp khó khăn trong việc tìm hiểu pháp luật Việt Nam và không nắm rõ các thủ tục cần thực hiện. Do đó, quý khách có thể ủy quyền cho Luật Toàn Long để thay mặt thực hiện các thủ tục một cách nhanh nhất và đạt hiệu quả. Luật Toàn Long với đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, tận tâm và tạo ra chất lượng phục vụ tốt nhất nhằm hạn chế tối đa chi phí, thời gian của Qúy khách hàng

 

Khuyến nghị:

1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Luật Toàn Long thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến từ các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, người đọc chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi các ý kiến đưa ra chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Mọi yêu cầu giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Luật Toàn Long qua Tổng đài tư vấn pháp luật Tư vấn: 0936.521.533, E-mail: luattoanlong@gmail.com.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê
  • Đang truy cập34
  • Máy chủ tìm kiếm27
  • Khách viếng thăm7
  • Hôm nay3,420
  • Tháng hiện tại64,673
  • Tổng lượt truy cập1,628,639
logo                      logophapluatvanhoa                     luatsu           thanh lap doanh nghiep                     tu van dat dai                     nguoihanoilogo
190063.3232
Nhắn tin Facebook Zalo: 0934.682.133
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây