Trường hợp được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự?
Về vấn đề này, theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 nêu rõ, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Thời gian này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 như sau: Được tính từ ngày giao, nhận quân. Trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.
Theo đó, tại Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự, điều kiện để được xuất ngũ gồm: Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ; Xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ; Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không có khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng nề về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm (có xác nhận của Ủy ban nhân dân); Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% - 80%; Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; Một con của thương binh hạng hai; Một con của bệnh binh, một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Như vậy, nếu thuộc một trong bảy trường hợp nêu trên, công dân tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được xuất ngũ, tương đương với đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 (sửa đổi tại Luật Dân quân tự vệ năm 2019), công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
- Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
- Đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị.
- Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Thời gian gọi công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định, tháng một hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Tháng tư hàng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Toàn Long, trường hợp quý khách gặp khó khăn trong việc tìm hiểu pháp luật Việt Nam và không nắm rõ các thủ tục cần thực hiện. Do đó, quý khách có thể ủy quyền cho Luật Toàn Long để thay mặt thực hiện các thủ tục một cách nhanh nhất và đạt hiệu quả. Luật Toàn Long với đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, tận tâm và tạo ra chất lượng phục vụ tốt nhất nhằm hạn chế tối đa chi phí, thời gian của Qúy khách hàng.
1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Luật Toàn Long thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến từ các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, người đọc chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi các ý kiến đưa ra chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
3. Mọi yêu cầu giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Luật Toàn Long qua Tổng đài tư vấn pháp luật Tư vấn: 0936.521.533, E-mail: luattoanlong@gmail.com.