Luật Toàn Long Chuyên Giấy Phép, Doanh Nghiệp, Thừa Kế, Hôn Nhânhttps://luattoanlong.vn/uploads/logo1-1.png
Thứ tư - 01/05/2024 21:33
Hiện nay, với sự phát triển của mạng xã hội giới trẻ yêu đương rất sớm, cùng với đó cũng xuất hiện rất nhiều tệ nạn xã hội. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người dưới 18 tuổi vẫn được coi là trẻ em. Vậy, hành vi làm người dưới 16 tuổi mang thai thì bị xử lý như thế nào?
1. Quan hệ với người từ 13 đến dưới 16 tuổi và chế tài pháp luật Trường hợp 1: Trường hợp ép buộc quan hệ trái ý muốn Mọi hành vi xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân đều bị xử lý nghiêm minh trước pháp luật. Trong đó, nếu ép buộc, cưỡng đoạt người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi quan hệ tình dục trái ý muốn, người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi hoặc Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Cụ thể: - Người thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Theo quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, khung hình phạt cơ bản của Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi là phạt tù từ 07 - 15 năm. Với các trường hợp tăng nặng như: Có tính chất loạn luân; Làm nạn nhân có thai; Gây thương tích hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 31% đến 60%; Phạm tội 02 lần trở lên… người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 - 20 năm. Nặng hơn, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Nhiều người hiếp một người; Đối với người dưới 10 tuổi; Gây thương tích cho nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; Làm nạn nhân chết hoặc tự sát… người phạm tội thậm còn có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. - Người dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi. Theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Hình sự, người phạm tội này có thể bị phạt tù từ 05 - 10 năm. Nếu thuộc các trường hợp như: Có tính chất loạn luân; Làm nạn nhân có thai; Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Phạm tội 02 lần trở lên… người phạm tội có thể bị phạt tù từ 07 - 15 năm. Nặng nhất, nếu thuộc một trong các trường hợp: nhiều người cưỡng dâm một người; Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Làm nạn nhân chết hoặc tự sát… người phạm tội còn có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Hình phạt bổ sung quy định với cả hai tội trên là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm. Trường hợp 2: Trường hợp quan hệ tự nguyện Việc quan hệ tự nguyện với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi được Bộ luật Hình sự 2015 quy định tại Điều 145 với tội danh giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Theo đó, người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi tự nguyện thì bị phạt tù từ 01 - 05 năm. Như vậy, người dưới 18 tuổi quan hệ với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi tự nguyện thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Ngoài khung hình phạt cơ bản, Điều 145 quy định các khung hình tăng nặng khác với hình phạt cao nhất lên đến 15 năm nếu gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội. Hình phạt bổ sung có thể được áp dụng với người phạm tội này là bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm. 2. Quan hệ với người dưới 13 tuổi bị xử lý hình sự trong mọi trường hợp Trẻ em là đối tượng cần được quan tâm, chăm sóc, giáo dục và bảo vệ. Hành vi xâm hại tình dục trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 13 tuổi là hành vi gây ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý và sức khỏe của trẻ. Cho nên, việc quan hệ với người dưới 13 tuổi dù là tự nguyện hay cưỡng đoạt, ép buộc thì đều phải chịu trách nhiệm hình sự. Theo quy định của Bộ luật Hình sự, việc quan hệ với người dưới 13 tuổi được xếp vào một trong các hành vi phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Lưu ý: Người phạm tội này phải là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Trường hợp người dưới 14 tuổi giao cấu hoặc quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi không bị xử lý hình sự (căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự). 3. Có khởi tố vụ án có thai với người dưới 16 tuổi khi không có yêu cầu của người đại diện bị hại không? Theo khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau: “Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại 1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. ...”. Như đã, trong trường hợp này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi tại Điều 145 Bộ luật Hình sự (không thuộc tội khởi tố theo yêu cầu của bị hại). Do đó, dù người đại diện của bị hại không có yêu cầu thì vụ án có thai với người dưới 16 tuổi vẫn được khởi tố theo quy định.
Khuyến nghị:
1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Luật Toàn Long thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến từ các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, người đọc chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi các ý kiến đưa ra chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
3. Mọi yêu cầu giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Luật Toàn Long qua Tổng đài tư vấn pháp luật Tư vấn: 0936.521.533, E-mail: luattoanlong@gmail.com.