Luật Toàn Long Chuyên Giấy Phép, Doanh Nghiệp, Thừa Kế, Hôn Nhânhttps://luattoanlong.vn/uploads/logo1-1.png
Thứ ba - 21/05/2024 21:56
Trong thời đại kỹ thuật số phát triển như hiện nay, dù mang lại nhiều tiện ích. Tuy nhiên, việc sử dụng mạng internet, đã làm cho các thành phần xấu lợi dụng mạng internet để tiến hành lừa đảo chiếm đoạt chiếm đoạt tài sản. Vậy hành vi này được quy định như thế nào trong pháp luật và chế tài xử phạt ra sao?. Hãy cùng tìm hiểu ngay dưới bài viết này với chúng tôi nhé.
1. Khái niệm Chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình dưới bất kỳ thủ đoạn nào. Sử dụng mạng máy tính, viễn thông, hoặc internet để chiếm đoạt tài sản là hành vi của người sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân để chiếm đoạt hoặc làm giả thẻ ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Điều này được quy định tại Điều 290 của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. 2. Dấu hiệu pháp lý Chủ thể của tội phạm này là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự. Về khách quan: Mục đích của tội này là nhằm chiếm đoạt tài sản, sử dụng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet và thiết bị số như là công cụ phạm tội. Hành vi của tội này được quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 290 Bộ luật Hình sự năm 2015. Khách thể: Tội phạm trực tiếp xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức thông qua việc sử dụng công cụ là mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; xâm hại trật tự an toàn công cộng. Về mặt chủ quan, lỗi của chủ thể là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được việc sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản của người khác là nguy hiểm cho xã hội, nhưng vẫn thực hiện và mong muốn chiếm đoạt được tài sản của người khác. 3. Sử dụng mạng máy tính thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bị xử phạt như thế nào? Theo điều 290, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản như sau: Khung 1 - Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các hành vi được quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 290 Bộ luật Hình sự năm 2015. Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; - Tái phạm nguy hiểm. Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ. Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên; - Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Khuyến nghị:
1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Luật Toàn Long thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến từ các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, người đọc chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi các ý kiến đưa ra chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
3. Mọi yêu cầu giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Luật Toàn Long qua Tổng đài tư vấn pháp luật Tư vấn: 0936.521.533, E-mail: luattoanlong@gmail.com.