Luật Toàn Long Chuyên Giấy Phép, Doanh Nghiệp, Thừa Kế, Hôn Nhânhttps://luattoanlong.vn/uploads/logo1-1.png
Thứ tư - 08/03/2023 21:35
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản,
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Việc làm này góp phần đảm bảo quyền con người, giúp các gia đình thực hiện tốt chức năng sinh sản, làm lành mạnh tốt đẹp các mối quan hệ hôn nhân và gia đình, ổn định đời sống. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về điều kiện và thủ tục mang thai hộ vì mục đích nhân đạo này. Sau là những điều kiện và thủ tục cần thiết mà pháp luật nhà nước Việt Nam quy định.
Điều kiện được mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Pháp luật nước ta đã quy định vấn đề này tại điều 95 Bộ luật hôn nhân gia đình 2014 cần đáp ứng các điều kiện cụ thể sau:
Việc mang thai phải trên cơ sở tự nguyện và được lập thành văn bản;
Đối với vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ:
+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; + Vợ chồng đang không có con chung; + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Đối với người được nhờ mang thai hộ:
+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; + Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; + Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; +Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Ngoài ra, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
Qua quy định nêu trên ta có thể hiểu rằng điều kiện trước hết là trên tinh thần tự nguyện, không vì mục đích thương mại và có văn bản pháp lý. Bên nhờ mang thai là chủ thể không có con chung với nhau, mong muốn có con nhưng không thể sinh con do cơ sở y tế xác nhận và bên được mang thai phải ở độ tuổi phù hợp có quan hệ họ hàng với bên nhờ mang thai: anh, chị, em cùng cha me, cùng mẹ khác cha, cùng cha khác mẹ; anh, chị, em con chú, con bác,… Việc mang thai chứa nhiều rủi ro, nguy hiểm đến sức khỏe nên người được mang thai chỉ được mang thai hộ một lần và đã từng sinh con. Bên cạnh đó, để đảm bảo sức khỏe cho đứa trẻ sinh ra khỏe mạnh và an toàn, hạn chế dị tật người được mang thai phải ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận khả năng mang thai hộ của cơ sở y tế. Trường hợp người được mang thai hộ có chồng thì phải có văn bản đồng ý của chồng.
Cơ sở thực hiện mang thai hộ vì muc đích nhân đạo:
Hiện nay, chỉ có 03 cơ sở đủ điều kiện thực hiện biện pháp mang thai hộ vì mục đích nhận đạo:
Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
Bệnh viện Trung Ương Huế
Bệnh Viện Từ Dũ, Tp Hồ Chí Minh
Thủ tục mang thai hô vì mục đích nhân đạo
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ (01 bộ) Quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này; - Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này; - Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào; - Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận; - Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; - Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con; - Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này; - Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ. - Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa; - Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên; - Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý; - Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này. Bước 2: Gởi hồ sơ về cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện biện pháp mang thai hộ. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ các cơ sở y tế được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
Khuyến nghị:
1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Luật Toàn Long thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến từ các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, người đọc chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi các ý kiến đưa ra chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
3. Mọi yêu cầu giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Luật Toàn Long qua Tổng đài tư vấn pháp luật Tư vấn: 0936.521.533, E-mail: luattoanlong@gmail.com.