Ly hôn rồi có kết hôn lại được không? Thủ tục ra sao?

Thứ sáu - 04/08/2023 09:34
Nhiều cặp vợ chồng sau khi ly hôn, vì nhiều lý do mà muốn quay lại với nhau như còn tình cảm, vì bổn phận với cha mẹ, con cái,..vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về tái hôn cũng như thủ tục tái hôn. Cùng Luật Toàn Long tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
hình minh họa. Nguồn internet
hình minh họa. Nguồn internet

1. Không được kết hôn trong những trường hợp bị pháp luật cấm
Căn cứ tại Luật HN&GĐ năm 2014 quy định những trường hợp cấm kết hôn như sau:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

  • Yêu sách của cải trong kết hôn

  • Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

  • Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

  • Bạo lực gia đình; Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

2. Tái hôn phải đăng ký kết hôn
Căn cứ tại Điều 9 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định:

“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Như vậy, vợ chồng khi ly hôn phải đăng ký kết hôn. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết là hôn là Ủy ban nhân dân. Cụ thể:
Căn cứ tại Điều 17, 37 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định Ủy ban nhân dân có thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã:

  • Nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện

  • Nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài

  • Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau

  • Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài

3. thủ tục đăng ký kết hôn
Căn cứ tại Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Hồ sơ bao gồm: tờ khai theo mẫu, giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Bước 2: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ về Ủy ban nhân dân có thẩm quyền
Bước 3: thời hạn giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ tại Bước 1, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật thì Phòng tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Bước 4: Đăng ký kết hôn

Yêu cầu phải có mặt của cả nam, nữ khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Lưu ý: Nếu có yêu cầu bổ sung giấy tờ thì công chức hộ tịch sẽ hướng dẫn bổ sung thêm
Như vậy Luật Toàn Long đã tư vấn cho quý bạn đọc về quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký tái hôn, nếu có thắc mắc cần giải đáp chi tiết xin vui lòng liên hệ websize Luật Toàn Long hoặc hotline: 0936521533

Khuyến nghị:

1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Luật Toàn Long thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến từ các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, người đọc chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi các ý kiến đưa ra chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Mọi yêu cầu giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Luật Toàn Long qua Tổng đài tư vấn pháp luật Tư vấn: 0936.521.533, E-mail: luattoanlong@gmail.com.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê
  • Đang truy cập136
  • Máy chủ tìm kiếm2
  • Khách viếng thăm134
  • Hôm nay4,357
  • Tháng hiện tại137,966
  • Tổng lượt truy cập1,541,050
logo                      logophapluatvanhoa                     luatsu           thanh lap doanh nghiep                     tu van dat dai                     nguoihanoilogo
190063.3232
Nhắn tin Facebook Zalo: 0934.682.133
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây