Phân chia các nghĩa vụ trả nợ phát sinh từ các khoản nợ của vợ, chồng đối với bên thứ ba khi ly hôn

Thứ ba - 14/03/2023 05:15
Bên cạnh việc tiến hành phân chia tài sản sau ly hôn, các cặp vợ chồng còn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên thứ ba.Tuỳ thuộc vào từng trường hợp mà nghĩa vụ trả nợ của vợ hoặc chồng có thể ngang bằng nhau hoặc khác nhau.
Hình minh họa. Nguồn internet
Hình minh họa. Nguồn internet
1. Đối với khoản nợ riêng
     a) Thế nào là nợ riêng
Luật hôn nhân và gia đình 2014 không có định nghĩa rõ ràng về khoản nợ riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân là gì, nhưng có quy định nghãi vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Đây được xem là cơ sở để xác định các khoản nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng.
Theo Điều 45 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Do đó, nợ riêng có thể được hiểu là những khoản tiền phát sinh từ việc vay mượn hay nghĩa vụ vật chất đối với người thứ ba, mà khoản nợ này có trước thời kỳ hôn nhân hoặc những khoản phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ một số trường hợp luật định hoặc phát sinh từ những giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không sử dụng vào mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình trong thời kỳ hôn nhân hoặc phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của một bên.
Theo quy định tại khoản 20 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình”.
Như vậy, không phải bất kỳ khoản nợ nào trong thời kỳ hôn nhân cũng được xác định là nợ riêng, mà nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân được xác định khi một trong hai vợ chồng tự ý xác lập các giao dịch một cách độc lập, riêng lẻ, không cùng nhau và không phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình.
b) Phân chia nợ riêng sau khi ly hôn
Nợ riêng của vợ chồng là nghĩa vụ riêng rẽ của vợ hoặc chồng mà người đó có nghĩa vụ thực hiện, không liên đới, liên quan đến người còn lại. Vì vậy, các khoản nợ xuất phát từ vợ hoặc chồng trước khi kết hôn hay trong thời kỳ hôn nhân; phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng  phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng thì sẽ do người có khoản nợ riêng này đứng ra chi trả. Tức là sẽ do người vợ hoặc chồng sẽ phải tự chi trả khoản nợ đó.
c) Những lưu ý khi thực hiện nghĩa vụ đối với khoản nợ riêng
Theo quy định tại Điều 6 và khoản 5 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì đương sự có quyền và nghĩa vụ “Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó, vợ chồng để chứng minh được các khoản nợ riêng thì phải cung cấp được các chứng cứ để chứng minh 02 yếu tố, như sau:
- Một là, các tài liệu, chứng cứ để chứng minh việc xác lập giao dịch này sử dụng cho mục đích cá nhân, không thể hiện ý chí thống nhất của cả vợ và chồng, như: Hợp đồng vay mượn chỉ có một chữ ký của vợ hoặc chồng; Bản án/Quyết định của Toà án hoặc văn bản thoả thuận của các bên về việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thứ ba do hành vi vi phạm pháp luật của mình gây ra;…
- Hai là, chứng cứ chứng minh việc sử dụng khoản nợ không đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, như: Sử dụng khoản vay mượn dùng để đánh bài, cá độ, hoặc thực hiện nghĩa vụ chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng,…
Như vậy, vợ hoặc chồng phải có đầy đủ chứng cứ, chứng minh 02 yếu tố được phân tích nêu trên để xác định khoản nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân và không phải liên đới chịu trách nhiệm đối với khoản nợ riêng này. Trường hợp không chứng minh được khoản nợ riêng của vợ hoặc chồng thì cả vợ và chồng đều phải có trách nhiệm ngang bằng nhau về nghĩa vụ trả nợ cho bên thứ ba (chủ nợ).
Ngoài ra, trong trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng được lấy từ khối tài sản chung; hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; hoặc tài sản riêng này là hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ. Do đó, nghĩa vụ phát sinh trong trường hợp này sẽ được tính là nghĩa vụ chung của cả vợ và chồng.
2. Đối với khoản nợ chung
  1. Thế nào là nợ chung
Khác với nợ riêng, nợ chung là những khoản nợ phát sinh từ giao dịch hằng ngày do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập hay nghĩa vụ bồi thường thiệt hại vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm. Là nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Theo Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Như vậy, các khoản nợ phát sinh xuất phát từ vợ hoặc chồng hoặc cả vợ và chồng cùng nhau thoả thuận xác lập nên nhằm mục đích bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm.
Các khoản nợ chung của vợ chồng phát sinh không nhất thiết phải cần hai bên cùng thỏa thuận xác lập mà có thể do một bên thực hiện khi: các khoản nợ phát sinh đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, duy trì khối tài sản chung; phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;… thì cả vợ và chồng đều phải có trách nhiệm liên đới là trả các khoản nợ này cho bên thứ ba nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên thứ ba.
  1. Phân chia nợ chung sau khi ly hôn
Theo quy định tại Điều 60 Luật hôn nhân gia đình thì khoản nợ chung của vợ và chồng sẽ được phân chia:
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Như vậy, khi vợ chồng đã ly hôn thì quyền và lợi ích hợp pháp của bên thứ ba (phía chủ nợ) vẫn được đảm bảo. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tranh chấp về nghĩa vụ trả nợ thì pháp luật sẽ căn cứ theo Điều 27, Điều 37 và Điều 45 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các quy định khác có liên quan theo Bộ luật dân sự 2015.
Theo quy định trên thì vợ chồng ly hôn không có nghĩa là các nghĩa vụ về tài sản của họ đối với người thứ ba đã chấm dứt mà theo cách nói khác, dù đã ly hôn, các khoản nợ chung của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực, hai bên vợ chồng vẫn phải tiếp tục cùng chịu trách nhiệm hoàn trả các khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, vợ, chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh; đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận; đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;…
  1. Những lưu ý khi thực hiện nghĩa vụ đối với khoản nợ chung
Các khoản nợ chung sẽ được giải quyết nhanh chóng trong trường hợp hai bên có thể thỏa thuận cùng với chủ nợ để giải quyết khoản nợ đó, cùng chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên thứ ba. Trường hợp vợ, chồng không có thoả thuận phân chia nợ chung được thì khi Tòa án nhận định đó là khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đó sẽ chia đôi, mỗi bên phải trả một phần.

Trên đây là quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Mọi yêu cầu liên quan tới thủ tục, Quý khách vui lòng liên hệ Luật Toàn Long tại Hotline: 0936.521.533 hoặc gửi Email: luattoanlong@gmail.com để được hỗ trợ nhanh chóng!

Khuyến nghị:

1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Luật Toàn Long thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến từ các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, người đọc chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi các ý kiến đưa ra chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Mọi yêu cầu giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Luật Toàn Long qua Tổng đài tư vấn pháp luật Tư vấn: 0936.521.533, E-mail: luattoanlong@gmail.com.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê
  • Đang truy cập8
  • Máy chủ tìm kiếm2
  • Khách viếng thăm6
  • Hôm nay4,819
  • Tháng hiện tại98,633
  • Tổng lượt truy cập1,501,717
logo                      logophapluatvanhoa                     luatsu           thanh lap doanh nghiep                     tu van dat dai                     nguoihanoilogo
190063.3232
Nhắn tin Facebook Zalo: 0934.682.133
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây