Chi tiết thủ tục ly hôn đơn phương

Thứ ba - 04/04/2023 08:37
Trong đời sống vợ chồng, không thể tránh khỏi những lúc đôi bên có những vấn đề gây tranh cãi lớn đến mức không thể hòa giải. Nhận thấy cuộc hôn nhân này kéo dài đã gây ra những tác động ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống cá nhân khiến cho một trong hai bên cảm thấy không còn động lực để tiếp tục hàn gắn, họ có thể đệ đơn lên Tòa án để giải quyết tranh chấp về việc đơn phương ly hôn.
Hinh minh họa. Nguồn internet
Hinh minh họa. Nguồn internet
1. Quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp về đơn phương ly hôn

Vợ hoặc chồng trong quan hệ hôn nhân có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, tuy nhiên chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình).
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Tuy nhiên, cần lưu ý trường hợp ngoại lệ: khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn (Khoản 4 Điều 85 BLTTDS).

2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đơn phương ly hôn

Theo quy định tại Điều 28 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015), Tòa án sẽ có thẩm quyền giải quyết  tranh chấp về đơn phương ly hôn cũng như những tranh chấp liên quan đến việc đơn phương ly hôn như: tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hay tranh chấp về cấp dưỡng.
Tranh chấp về ly hôn đơn phương sẽ được tiếp nhận và giải quyết theo thủ tục sơ thẩm bởi Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35 BLTTDS.
Về thẩm quyền theo lãnh thổ, người yêu cầu đơn phương ly hôn phải nộp đơn đến Tòa án nơi người còn lại đang cư trú, làm việc hoặc hai bên có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của bên muốn đơn phương ly hôn giải quyết (điểm b, khoản 1, Điều 39 BLTTDS).

Tuy nhiên, nhiều tranh chấp về ly hôn hiện nay xảy ra khi vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài hay thậm chí không xác định được người còn lại đang ở đâu. Hiểu được vấn đề này, BLTTDS cũng đưa ra những quy đinh nhằm giúp nguyên đơn thuận tiện hơn trong việc giải quyết tranh chấp, cụ thể:
  • Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
  • Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
  • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
3. Quá trình nhận, xử lý và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn đơn phương

Người có yêu cầu ly hôn đơn phương có thể gửi đơn kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây: nộp trực tiếp tại Tòa án; gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Theo đó, hồ sơ này bao gồm:
  • Đơn xin ly hôn (theo Mẫu số 23-DS ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);
  •  Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
  • Bản sao Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân của người nộp đơn ly hôn.
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
  • Bản sao giấy khai sinh của các con.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
  •  Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  •  Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó, Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
Lúc này, Thẩm phán chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Do đó, người khởi kiện giải quyết ly hôn đơn phương cần lưu ý nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.

4. Hòa giải tại Tòa án

Hòa giải là thủ tục bắt buộc thực hiện theo quy định tại Điều 54 LHNVGĐ, theo đó, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án phải tiến hành hòa giải để hai bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Quy định này tạo điều kiện để hai bên có cơ hội ngồi lại, dưới sự điều phối của Tòa án, vợ chồng có thể lắng nghe ý kiến của nhau để có thể tiến đến đến cách giải quyết tốt nhất, ít tổn hại nhất cho cả hai bên, cũng như con chung của hai người.
Tuy nhiên đôi khi việc hòa giải có thể không được tiến hành trong những trường hợp đặc biệt sau:
  • Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
  • Một trong hai bên không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
  • Một trong hai bên là người mất năng lực hành vi dân sự.
  • Một trong hai bên đề nghị không tiến hành hòa giải.
5. Hòa giải không thành và căn cứ cần có để Tòa án tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương

Nếu việc hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án sẽ không tiến hành giải quyết cho ly hôn ngay, nếu nguyên đơn không đưa ra được căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Đối với trường hợp ngoại lệ là cha, mẹ, người thân thích khác đứng ra yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn như đã nêu bên trên, thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

6. Tiến hành xét xử vụ án ly hôn đơn phương

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn là 04 tháng theo quy định tại điểm a, khoản 1,  Điều 203 BLTTDS. Đối với những trường hợp có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Bên cạnh đó, BLTTDS cũng quy định trong thời hạn chuẩn bị xét xử nêu trên, tùy từng trường hợp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.
Nếu đủ căn cứ để đưa vụ án ly hôn ra xét xử, thì trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Quý khách cần tư vấn cụ thể hơn về thủ tục  cũng như các loại giấy tờ cần thiết khi ly hôn, vui lòng liên hệ với Luật Toàn Long, đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và tận tâm sẽ giúp giải đáp mọi thắc mắc và mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
 

Khuyến nghị:

1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Luật Toàn Long thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến từ các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, người đọc chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi các ý kiến đưa ra chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Mọi yêu cầu giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Luật Toàn Long qua Tổng đài tư vấn pháp luật Tư vấn: 0936.521.533, E-mail: luattoanlong@gmail.com.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê
  • Đang truy cập17
  • Máy chủ tìm kiếm6
  • Khách viếng thăm11
  • Hôm nay7,230
  • Tháng hiện tại102,380
  • Tổng lượt truy cập1,505,464
logo                      logophapluatvanhoa                     luatsu           thanh lap doanh nghiep                     tu van dat dai                     nguoihanoilogo
190063.3232
Nhắn tin Facebook Zalo: 0934.682.133
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây